BÀI TUYÊN TRUYỀN Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn Liêm Thủy, năm 2024 ( Cập nhật ngày: Tháng 10 3, 2024 )BÀI TUYÊN TRUYỀN Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn Liêm Thủy, năm 2024
Căn cứ Quyết định số 24/2021-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025; Căn cứ kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 30/9/2024 của UBND xã Liêm Thủy về việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn xã Liêm Thủy; Ủy ban nhân dân xã Liêm Thủy tuyên truyền công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024, cụ thể như sau: Mục đích: Tuyên truyền sâu rộng để toàn thể nhân dân nắm được nội dung về tiêu chí, đối tượng, quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn xã Liêm Thủy; Yêu cầu: Tất cả nhân dân trên địa bàn xã Liêm Thủy đều nắm được công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện trên phạm vi toàn xã Liêm Thủy, trực tiếp tới từng hộ, người dân đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng. Kết thúc đợt rà soát quyết định được danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và hộ có mức sống trung bình đúng đối tượng, đúng quy trình. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN – Thực hiện kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 30/9/2024 về việc rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024. Để việc rà soát năm 2024 đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan với tiêu chí không bỏ sót, không nhầm đối tượng. ỷ ban nhân dân xã Liêm Thủy phối hợp tuyên truyền một số nội dung cơ bản về tiêu chí, đối tượng rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ có mức sống trung bình để bà con nhân dân biết phối hợp và tạo điều kiện cho cuộc Tổng rà soát đạt hiệu quả. Xác định hộ nghèo, cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình là cơ sở để thực hiện chế độ chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định chính sách kinh tế – xã hội của từng năm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025. -Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 được xác định trên cơ sở khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 Kết quả rà soát theo Quyết định này là cơ sở để thực hiện chính sách năm 2024. Đối tượng là toàn bộ hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã đang quản lý tại thời điểm rà soát; các hộ không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo đang quản lý mà có khả năng rơi vào hộ nghèo, cận nghèo phải có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo mẫu 01). Sau khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình Ban chỉ đạo chủ trì phối hợp khai thác thông tin hộ gia đình (phụ lục phụ lục II, phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình, nếu đủ điều kiện thì đưa vào rà soát chính thức. ( Lưu ý: Hộ gia đình phải căn cứ vào thực tế của gia đình gặp khó khăn đột xuất, ốm đau bệnh tật, thiên tai, thêm nhân khẩu…. có khả năng rơi xuống hộ nghèo, cận nghèo mới nên làm giấy đề nghị)
* Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 gồm tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ cơ bản: – Tiêu chí thu nhập: +Khu vực nông thôn: 1.500.000d/ tháng/ người + Khu vực thành thị: 2.000.000d/ tháng/ người. – Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ cơ bản: * Các dịch vụ xã hội cơ bản gồm (6 dịch vụ): Việc làm, Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin (tương đương 12 chỉ số): – Việc làm: Việc làm; người phụ thuộc trong gia đình; – Y tế: dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; – Giáo dục: trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; – Nhà ở: chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
– Thông tin: sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. – Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống (tương đương dưới 140 điểm ở Phiếu B1; dưới 30 phiếu B2) và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống (tương đương dưới 175 điểm ở Phiếu B1; dưới 30 phiếu B2) và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. – Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống (tương đương dưới 140 điểm ở Phiếu B1; dưới 30 phiếu B2) và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống (tương đương dưới 175 điểm ở Phiếu B1; dưới 30 phiếu B2) và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Lưu ý: * Đối tượng hộ gia đình không đưa vào danh sách rà soát: – Hộ có mức sống khá hoặc có nhà ở cấp 1, cấp 2 – Hộ sở hữu doanh nghiệp, xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ thuê từ 03 lao động trở lên – Hộ kinh doanh có đăng ký và nộp thuế từ 100 triệu đồng trở lên – Hộ gia đình sở hữu trang trại hoặc chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên – Hộ có một trong các loại tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh như: ô tô, máy xúc, máy sát, máy tuốt, máy gặt, mày cày, máy công nông, lồng cá, và các tài sản khác từ 200 triệu trở lên.
Chuẩn hộ có mức sống trung bình: – Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. – Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đối tượng: Toàn bộ hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có giấy đề nghị xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa thị trấn. Lưu ý: Theo quy định khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú: “2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau: “khoản 7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.”. Nếu không đáp ứng điều kiện trên, hộ gia đình sẽ không được đề nghị tham gia xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống tại địa phương. Trên đây là một số nội dung cơ bản về cuộc rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ làm nông nghiêp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024.
Bài tuyên truyền đã đăng trên trang Thông tin điện tử xã Liêm Thủy
|